Giải Bài Toán Đi Bộ Ngẫu Nhiên

I. Cơ Sở Lý Thuyết

1. Mô Hình Đi Bộ Ngẫu Nhiên (Random Walk)

Mô hình đi bộ ngẫu nhiên mô tả quá trình một đối tượng (như robot) di chuyển trên trục số. Tại mỗi bước, đối tượng có thể di chuyển sang phải hoặc trái với xác suất xác định. Đây là một khái niệm cơ bản trong lý thuyết xác suất và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như vật lý, tài chính, sinh học và khoa học máy tính.

2. Phân Phối Nhị Thức (Binomial Distribution)

Phân phối nhị thức mô tả số lần thành công trong một số lần thử nghiệm độc lập, mỗi thử nghiệm có hai kết quả có thể xảy ra (thành công hoặc thất bại) với xác suất thành công là \( p \).

\[ P(X = k) = \binom{n}{k} p^k (1 - p)^{n - k} \]

Trong đó:

  • \( \binom{n}{k} \): Hệ số tổ hợp, biểu thị số cách chọn \( k \) lần thành công trong \( n \) thử nghiệm.
  • \( p \): Xác suất thành công trong mỗi thử nghiệm.
  • \( 1 - p \): Xác suất thất bại trong mỗi thử nghiệm.
II. Giải Bài Toán Chi Tiết

Đề Bài:

Trên trục tọa độ \( x'Ox \), một con robot đồ chơi có vị trí tại điểm \( O \). Robot bước đi ngẫu nhiên trên trục \( x'Ox \) về bên phải hoặc bên trái với xác suất bằng nhau, mỗi bước đi nó thực hiện được quãng đường là một đơn vị độ dài. Tính xác suất để sau đúng 18 bước đi con robot có vị trí là điểm \( B \) trên tia \( Ox \), điểm \( B \) cách gốc tọa độ 10 đơn vị độ dài.

Lời Giải:

1. Thiết Lập Phương Trình

Gọi:

  • \( R \): Số bước đi về bên phải.
  • \( L \): Số bước đi về bên trái.

Ta có:

\[ \begin{cases} R + L = 18 \\ R - L = 10 \end{cases} \]

Giải hệ phương trình trên để tìm giá trị của \( R \)\( L \).

2. Giải Hệ Phương Trình

Tổng hợp hai phương trình:

\[ (R + L) + (R - L) = 18 + 10 \implies 2R = 28 \implies R = 14 \]

Thay giá trị \( R = 14 \) vào phương trình thứ nhất:

\[ L = 18 - R = 18 - 14 = 4 \]

Vậy, \( R = 14 \)\( L = 4 \).

3. Tính Xác Suất

Robot cần đi 14 bước về bên phải và 4 bước về bên trái. Xác suất xảy ra điều này được tính bằng công thức tổ hợp nhân với xác suất của mỗi chuỗi sự kiện:

\[ P = \binom{18}{14} \left( \dfrac{1}{2} \right)^{14} \left( \dfrac{1}{2} \right)^{4} = \binom{18}{14} \left( \dfrac{1}{2} \right)^{18} \]

Trong đó:

  • \( \binom{18}{14} \): Số cách chọn 14 bước đi về bên phải trong tổng số 18 bước.
  • \( \left( \dfrac{1}{2} \right)^{18} \): Xác suất của mỗi chuỗi 18 bước đi.

Ta tính giá trị:

\[ \binom{18}{14} = \binom{18}{4} = \dfrac{18!}{4! \times 14!} = 3060 \]

\[ P = 3060 \times \left( \dfrac{1}{2} \right)^{18} \approx 0.0117 \quad \text{hay} \quad 1.17\% \]

Kết Luận: Xác suất để sau đúng 18 bước đi, con robot có vị trí là điểm \( B \)1.17%.

III. Tổng Quát Hóa Vấn Đề

Bài Toán Tổng Quát:

Cho robot bước đi ngẫu nhiên trên trục số, mỗi bước đi một đơn vị, với xác suất bước sang phải là \( p \) và bước sang trái là \( q = 1 - p \). Tính xác suất để sau \( n \) bước, robot ở vị trí cách gốc tọa độ \( k \) đơn vị về bên phải (nếu \( k > 0 \)) hoặc về bên trái (nếu \( k < 0 \)).

Giải:
1. Thiết Lập Phương Trình Tổng Quát

Gọi:

  • \( R \): Số bước đi sang phải.
  • \( L \): Số bước đi sang trái.

Ta có:

\[ \begin{cases} R + L = n \\ R - L = k \end{cases} \implies R = \dfrac{n + k}{2}, \quad L = \dfrac{n - k}{2} \]

Điều kiện khả thi:

  • \( R \)\( L \) phải là số nguyên không âm.
  • \( n + k \)\( n - k \) phải là số chẵn.
2. Tính Xác Suất Tổng Quát

Xác suất để robot ở vị trí cách gốc tọa độ \( k \) sau \( n \) bước là:

\[ P = \binom{n}{R} p^{R} q^{L} = \binom{n}{\dfrac{n + k}{2}} p^{\dfrac{n + k}{2}} q^{\dfrac{n - k}{2}} \]

Trong đó:

  • \( \binom{n}{R} \): Số cách chọn \( R \) bước đi sang phải trong tổng số \( n \) bước.
  • \( p^{R} \): Xác suất của \( R \) bước đi sang phải.
  • \( q^{L} \): Xác suất của \( L \) bước đi sang trái.
IV. Các Bài Tập Tương Tự
Bài Toán 1:

Đề bài: Một con robot bắt đầu từ điểm \( O \) trên trục số. Nó bước đi ngẫu nhiên sang phải với xác suất \( p = 0.6 \) và sang trái với xác suất \( q = 0.4 \). Tính xác suất để sau 10 bước, robot ở vị trí cách \( O \) 2 đơn vị về bên phải.

Lời Giải:
1. Thiết Lập Phương Trình

\[ \begin{cases} R + L = 10 \\ R - L = 2 \end{cases} \implies R = 6, \quad L = 4 \]

2. Tính Xác Suất

Robot cần đi 6 bước về bên phải và 4 bước về bên trái. Xác suất xảy ra điều này được tính bằng:

\[ P = \binom{10}{6} (0.6)^6 (0.4)^4 \]

Tính cụ thể:

\[ \binom{10}{6} = \binom{10}{4} = \dfrac{10!}{6! \times 4!} = 210 \]

\[ P = 210 \times 0.046656 \times 0.0256 \approx 0.2508 \quad \text{hay} \quad 25.08\% \]

Kết Luận: Xác suất để robot ở vị trí cách \( O \) 2 đơn vị về bên phải sau 10 bước là khoảng 25.08%.

Bài Toán 2:

Đề bài: Một hạt di chuyển ngẫu nhiên trên trục số bắt đầu từ \( O \). Mỗi bước, hạt có xác suất \( p = \dfrac{1}{3} \) đi sang phải và \( q = \dfrac{2}{3} \) đi sang trái. Tính xác suất để sau 9 bước, hạt trở về vị trí \( O \).

Lời Giải:
1. Thiết Lập Phương Trình

\[ \begin{cases} R + L = 9 \\ R - L = 0 \end{cases} \]

Giải hệ phương trình, ta có:

\[ R = \dfrac{9 + 0}{2} = 4.5, \quad L = \dfrac{9 - 0}{2} = 4.5 \]

Điều kiện khả thi: \( R \)\( L \) phải là số nguyên không âm. Tuy nhiên, \( R = L = 4.5 \) không phải là số nguyên.

Kết Luận: Xác suất để hạt trở về vị trí \( O \) sau 9 bước là 0%.

Bài Toán 3:

Đề bài: Một hạt phóng xạ di chuyển trên trục số, mỗi bước đi một đơn vị sang phải hoặc trái với xác suất bằng nhau. Tính xác suất để sau 12 bước, hạt ở vị trí cách \( O \) 4 đơn vị.

Lời Giải:
1. Thiết Lập Phương Trình

\[ \begin{cases} R + L = 12 \\ |R - L| = 4 \end{cases} \]

Có hai trường hợp:

  • \( R - L = 4 \) tức là \( R = 8, L = 4 \)
  • \( L - R = 4 \) tức là \( R = 4, L = 8 \)
2. Tính Xác Suất

Ta tính xác suất cho cả hai trường hợp:

\[ P = \binom{12}{8} \left( \dfrac{1}{2} \right)^{12} + \binom{12}{4} \left( \dfrac{1}{2} \right)^{12} = 495 \times \left( \dfrac{1}{2} \right)^{12} + 495 \times \left( \dfrac{1}{2} \right)^{12} = 990 \times \left( \dfrac{1}{2} \right)^{12} \approx 0.241 \]

Kết Luận: Xác suất để hạt ở vị trí cách \( O \) 4 đơn vị sau 12 bước là khoảng 24.1%.

V. Sinh Bài Tập Ngẫu Nhiên